1/ Tái hôn là gì?

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào đề cập đến định nghĩa của việc tái hôn. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Đăng ký kết hôn có đề cập đến việc tái hôn như sau:

“Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”

Như vậy, dựa trên quy định trên, có thể hiểu tái hôn là việc vợ chồng sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn quay lại chung sống, hàn gắn và xác lập lại mối quan hệ hôn nhân với nhau.

Tuy nhiên, để tránh hiểu lầm, tái hôn và đăng ký lại kết hôn là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau.

2/ Phân biệt tái hôn và đăng ký lại kết hôn?

Tái hôn và đăng ký lại kết hôn là hai khái niệm khác nhau, mặc dù đều liên quan đến việc xác lập quan hệ hôn nhân. Tái hôn là việc hai người đã từng kết hôn, ly hôn, sau đó quay lại kết hôn với nhau, tức là xác lập một quan hệ hôn nhân mới. Đăng ký lại kết hôn là việc cơ quan nhà nước ghi nhận lại sự kiện kết hôn đã từng được đăng ký trước đây, nhưng giấy chứng nhận kết hôn bị mất hoặc hư hỏng.

3/ Hồ sơ thủ tục ra sao?

Hồ sơ kết hôn đăng ký lần 02 không có sự khác biệt đối với đăng ký kết hôn lần đầu. Cụ thể, Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2 như sau:

* Giấy tờ phải xuất trình là bản chính một trong các giấy tờ sau:

– Hộ chiếu;

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;

– Giấy tờ khác có hình ảnh cá nhân và thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp đang còn giá trị sử dụng.

* Giấy tờ phải nộp:

– Tờ khai đăng ký kết hôn.

– Bản án/quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật.

– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

+ Nếu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà cá nhân không thường trú: nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp;

+ Nếu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp;

+ Nếu người đăng ký kết hôn đang công tác, lao động hoặc học tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện (Cơ quan ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự) của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

*Giấy tờ khác:

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận cá nhân không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

– Giấy tờ pháp lý chứng minh về tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nếu cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài.

Công ty Luật Minh Phi

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *